Thông tin chính xác nhất về quy hoạch cảng biển Việt Nam

Thông tin chính xác nhất về quy hoạch cảng biển Việt Nam

Bờ biển Việt Nam dài 3.260km, nối dài từ tỉnh Quảng Ninh đến tỉnh Kiên Giang với làng nhàng 100km đất liền sẽ có 1km bờ biển. nên chi, việc phát triển giao thương đường biển luôn được ưu tiên thực hành. Đến nay, hệ thống cảng biển nước ta đạt mốc 45 cảng biển, hoạt động đa dạng về công suất. Để phá hoang mạnh mẽ loại hình giao thông này, việc quy hoạch cảng biển Việt Nam là quốc sách hàng đầu.

Mục lục

Thế nè cảng biển?

Theo Khoản 1 Điều 73 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 thì “cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu bè đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác. Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng”. Cũng tại khoản 2 Điều này xác định kết cấu hạ tầng cảng biển sẽ bao gồm: cầu cảng, vùng nước trước cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông báo giao thông, điện, nước và các công trình phụ trợ khác được xây dựng, lắp đặt một mực tại vùng đất cảng và vùng nước trước cầu cảng.

quy-hoach-cang-bien-viet-nam1-1652086488.jpg
Cảng biển lớn với diện mạo hiện đại tại tỉnh Quảng Ninh – Việt Nam

Một nơi được nhận định là cảng biển nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:

1. Có vùng nước nối thông với biển.

2. Có điều kiện địa lý thiên nhiên đáp ứng yêu cầu xây dựng cầu, bến cảng, khu neo đậu, chuyển tải và luồng hàng hải cho tàu biển đến, rời, hoạt động an toàn.

3. Có lợi thế về giao thông hàng hải.

4. Là dắt mối giao thông phục vụ cho việc tải hàng hóa trong nước; vận tải hàng hóa xuất khẩu, nhập cảng và trung chuyển bằng đường biển.

Cảng biển ngày nay cung cấp hồ hết các chức năng quan trọng trong hoạt động giao thương, tiêu biểu như: dịch vụ tương trợ tàu thuyền đến, rời cảng; Cung cấp phương tiện, thiết bị và nhân công cấp thiết cho tàu thuyền neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách; Cung cấp dịch vụ tải, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa trong cảng; manh mối kết nối hệ thống liên lạc ngoài cảng biển; Là nơi để tàu thuyền trú ẩn, tôn tạo, bảo dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ cấp thiết trong trường hợp nguy cấp; Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu thuyền, người và hàng hóa.


Quy hoạch cảng biển là gì?

Quy hoạch cảng biển Việt Nam được hiểu là việc bố trí không gian cảng biển hợp nhằm đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế – tầng lớp; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; nhu cầu và nguồn lực; quy hoạch phát triển giao thông tải , các ngành khác, địa phương trên toàn quốc và xu thế phát triển hàng hải thế giới.

quy-hoach-cang-bien-viet-nam2-1652087945.jpg
Cảng biển được quy hoạch đáp ứng nhu cầu hoạt động giao thương trong nước và quốc tế


Tổng thể quy hoạch cảng biển Việt Nam

Về thẩm quyền, Bộ, Ủy ban dân chúng cấp tỉnh khi lập quy hoạch xây dựng công trình có liên hệ đến cảng biển phải lấy quan điểm bằng văn bản của Bộ giao thông chuyên chở. Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển. Bộ trưởng Bộ liên lạc vận tải thông qua quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống cảng biển.

Về cứ quy hoạch, phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế – tầng lớp; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; nhu cầu và nguồn lực; quy hoạch phát triển giao thông vận chuyển, các ngành khác, địa phương và xu thế phát triển hàng hải thế giới.

Gần đây, Bộ giao thông vận chuyển đã ban bố “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050”. Theo đó, đích cụ thể của việc quy hoạch tổng thể cảng biển được xác định bao gồm:

– Về năng lực: đáp ứng nhu cầu xuất du nhập hàng hóa, giao thương giữa các vùng, miền trong cả nước và hàng trung chuyển, quá cảnh cho các nước trong khu vực cũng như nhu cầu chuyển vận hành khách nội địa và quốc tế. Hệ thống cảng biển đáp ứng duyệt y lượng hàng hóa từ 1.140 đến 1.423 triệu tấn (trong đó hàng container từ 38 đến 47 triệu TEU); hành khách từ 10,1 đến 10,3 triệu lượt khách.

– Về kết cấu hạ tầng: ưu tiên phát triển các khu bến cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng), Cái Mép (Bà Rịa – Vũng Tàu). Nghiên cứu cơ chế chính sách thích hợp phát triển từng bước cảng trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa) để khẩn hoang tiềm năng về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý. Quy hoạch định hướng phát triển bến cảng Trần Đề (Sóc Trăng) phục vụ đồng bằng sông Cửu Long để có thể triển khai đầu tư khi có đủ điều kiện; các cảng biển quy mô lớn phục vụ phát triển kinh tế – tầng lớp của cả nước hoặc liên vùng; các bến cảng khách quốc tế gắn với các vùng động lực phát triển du lịch; các bến cảng quy mô lớn phục vụ các khu kinh tế, khu công nghiệp; các bến cảng tại các huyện đảo phục vụ phát triển kinh tế – xã hội gắn với quốc phòng – an ninh và chủ quyền biển đảo

quy-hoach-cang-bien-viet-nam3-1652088002.jpg
Bản đồ quy hoạch chi tiết khu vực cảng biển Hòn Gai – làm mai khu vực cảng loại I của Việt Nam

Bên cạnh đó, hệ thống cảng biển Việt Nam được quy hoạch phân nhóm bao gồm 05 nhóm, đó là:

– Nhóm cảng biển số 1 gồm 05 cảng biển: cảng biển Hải Phòng, cảng biển Quảng Ninh, cảng biển thăng bình, cảng biển Nam Định và cảng biển Ninh Bình.

– Nhóm cảng biển số 2 gồm 6 cảng biển: cảng biển Thanh Hóa, cảng biển Nghệ An, cảng biển Hà Tĩnh, cảng biển Quảng Bình, cảng biển Quảng Trị và cảng biển Thừa Thiên Huế.

– Nhóm cảng biển số 3 gồm 8 cảng biển: cảng biển Đà Nẵng (gồm khu vực huyện đảo Hoàng Sa), cảng biển Quảng Nam, cảng biển Quảng Ngãi, cảng biển Bình Định, cảng biển Phú Yên, cảng biển Khánh Hòa (gồm khu vực huyện đảo Trường Sa), cảng biển Ninh Thuận và cảng biển Bình Thuận.

– Nhóm cảng biển số 4 gồm 5 cảng biển: cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh, cảng biển Đồng Nai, cảng biển Bà Rịa – Vũng Tàu, cảng biển Bình Dương và cảng biển Long An.

– Nhóm cảng biển số 5 gồm 12 cảng biển: cảng biển Cần Thơ, cảng biển Đồng Tháp, cảng biển Tiền Giang, cảng biển Vĩnh Long, cảng biển Bến Tre, cảng biển An Giang, cảng biển Hậu Giang, cảng biển Sóc Trăng, cảng biển Trà Vinh, cảng biển Cà Mau, cảng biển Bạc Liêu và cảng biển Kiên Giang.

Theo quy mô, chức năng, hệ thống cảng biển Việt Nam được quy hoạch phân loại bao gồm:

  • Cảng biển đặc biệt (02 cảng biển): cảng biển Hải Phòng và cảng biển Bà Rịa – Vũng Tàu.
  • Cảng biển loại I (15 cảng biển).
  • Cảng biển loại II (06 cảng biển).
  • Cảng biển loại III (13 cảng biển).

thông báo về công suất lao động cảng biển



Đối với nhóm cảng biển số 1:

Đến năm 2030 hàng hóa thông qua từ 305 đến 367 triệu tấn (hàng Container từ 11 đến 15 triệu TEU); hành khách từ 162.000 đến 164.000 lượt khách. Tầm nhìn đến 2050: đáp ứng nhu cầu phê duyệt hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,0 đến 5,3 %/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,5 đến 1,6%/năm. hoàn tất đầu tư khu bến cảng Lạch Huyện, Cái Lân và di dời các bến cảng trên sông cấm thích hợp với quy hoạch phát triển thị thành Hải Phòng; đầu tư phát triển các bến cảng tại khu bến Nam Đồ Sơn – Văn Úc, Cẩm Phả, Hải Hà.



Đối với nhóm cảng biển số 2:

Đến năm 2030 hàng hóa thông qua từ 172 đến 255 triệu tấn (hàng container từ 0,6 đến 1,0 triệu TEU); hành khách từ 202.000 đến 204.000 lượt khách. Tầm nhìn đến 2050: đáp ứng nhu cầu phê duyệt hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 3,6 đến 4,5%/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 0,4 đến 0,5%/năm. Hoàn thiện đầu tư, phát triển cụm cảng Nghi Sơn – Đông Hồi, Vũng Áng và Sơn Dương – Hòn La.

quy-hoach-cang-bien-viet-nam4-1652089833.jpg
Hàng hóa qua cảng biển ngày càng gia tăng mạnh mẽ về số lượng



Đối với nhóm cảng biển số 3:

Đến năm 2030 hàng hóa duyệt y từ 138 đến 181 triệu tấn (hàng Container đạt từ 1,8 đến 2,5 triệu TEU); hành khách từ 1,9 đến 2,0 triệu lượt khách.Tầm nhìn đến 2050: đáp ứng nhu cầu duyệt hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 4,5 đến 5,5 %/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,7 đến 1,8%/năm. Hoàn thành đầu tư vớ khu bến cảng Liên Chiểu (Đà Nẵng) và hình thành cảng phục vụ hàng hóa trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa).



Đối với nhóm cảng biển số 4:

Đến năm 2030 hàng hóa phê chuẩn từ 461 đến 540 triệu tấn (hàng container từ 23 đến 28 triệu TEU); hành khách từ 1,7 đến 1,8 triệu lượt khách. Tầm nhìn đến 2050: đáp ứng nhu cầu ưng chuẩn hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 3,5 đến 3,8 %/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 0,9 đến 1,0 %/năm. hoàn tất đầu tư các bến cảng Cái Mép Hạ. Nghiên cứu hình thành các khu bến cảng mới tại Cần Giờ (trên sông Gò Gia), hoàn tất công tác di dời các bến cảng trên sông Sài Gòn và tiếp kiến nghiên cứu di dời các khu bến khác phù hợp với phát triển không gian thành phố thành thị Hồ Chí Minh.



Đối với nhóm cảng biển số 5:

Đến năm 2030 hàng hóa phê duyệt từ 64 đến 80 triệu tấn (hàng container từ 0,6 đến 0,8 triệu TEU); hành khách từ 6,1 đến 6,2 triệu lượt khách. Tầm nhìn đến 2050: đáp ứng nhu cầu phê chuẩn hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,5 đến 6,1%; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,1 đến 1,25%. Hình thành cảng cửa ngõ khu vực đồng bằng sông Cửu Long.


Chiến lược phát triển theo quy hoạch cảng biển Việt Nam

Để phát triển hệ thống cảng biển theo quy hoạch cảng biển Việt Nam, trước hết ưu tiên phát triển các tuyến đường sắt kết nối với cảng biển loại đặc biệt và cảng biển loại I trên hàng lang Bắc – Nam; hình thành các bến cho dụng cụ thủy nội địa trong vùng nước cảng biển; hệ thống đường bộ cao tốc kết nối với các cảng biển loại đặc biệt, hệ thống quốc lộ, đường địa phương kết nối trực tiếp đến hệ thống cảng biển; Phát triển cảng cạn tại các khu vực kinh tế, chuồng tiêu kinh tế, ưu tiên quy hoạch các vị trí có kết nối tiện lợi bằng chuyển vận đường thủy nội địa, vận tải sông pha biển, đường bộ cao tốc, đường sắt đến các cảng biển quan trọng trong các nhóm cảng biển.

quy-hoach-cang-bien-viet-nam5-1652089708.jpg
Chiến lược phát triển cảng biển được thực hiện như thế nào?



Chiến lược về cơ chế, chính sách:

– Hoàn thiện cơ chế, chính sách về lĩnh vực hàng hải nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm hình thức tầng lớp hóa, góp phần xúc tiến phát triển vận tải biển, dịch vụ hàng hải.

– Ưu tiên dành quỹ đất, mặt nước để phát triển cảng biển theo quy hoạch.

– đấu nghiên cứu, đề xuất áp dụng mô hình quản lý cảng hiệp để nâng cao hiệu quả quản lý, đầu tư, vỡ hoang cảng biển, cụm cảng biển (ưu tiên tập hợp cho các cảng biển quan yếu).

– Nghiên cứu vận dụng chính sách cảng mở tại Khu bến cảng Lạch Huyện, Cái Mép, Thị Vải và Vân Phong.

– đấu nghiên cứu hoàn thiện các chính sách về giá, phí tại cảng biển để nâng cao hiệu quả đầu tư cảng biển, tăng tính quyến rũ đối với các hãng tàu, cuộn hàng container trung chuyển quốc tế.



Chiến lược về huy động vốn đầu tư:

– nối hoàn thiện cơ chế và các điều kiện để huy động đa dạng các nguồn lực trong và ngoài nước dự đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển.

– Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dự đầu tư phát triển, khai phá cảng biển; nối đẩy mạnh tầng lớp hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển.


Chiến lược về môi trường, khoa học và công nghệ:

– Đẩy mạnh khoa học công nghệ, kỹ thuật đương đại, áp dụng công nghệ số và chuyển đổi số trong xây dựng, quản lý, vỡ hoang hệ thống cảng biển phù hợp với khuynh hướng cuộc cách mệnh công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng các tiêu chí cảng xanh.

quy-hoach-cang-bien-viet-nam6-1652089770.jpg
Công nghệ Digital Twin được áp dụng tại cảng biển



Chiến lược về phát triển nguồn nhân lực:

– Đào tạo, lôi cuốn nguồn nhân công chất lượng cao, đặc biệt trong công tác quản lý, khai thác hạ tầng cảng biển; nghiên cứu thực hành cơ chế đặt hàng đào tạo, bồi bổ nguồn nhân lực ở các lĩnh vực liên can đến quản lý và khai khẩn cảng.



Chiến lược về hợp tác quốc tế:

– Tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước phê chuẩn các chính sách ưu đãi, tạo thuận tiện cho hoạt động đầu tư, kinh dinh. Tăng cường hiệp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế.



Chiến lược về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch:

– Tăng cường công tác kết hợp, thẩm tra, giám sát tổ chức thực hành quy hoạch đảm bảo các cảng biển được đầu tư, vỡ hoang theo đúng công năng, quy mô, lộ trình quy hoạch được duyệt; bảo đảm đồng bộ giữa cảng biển và các hạ tầng liên can.

– Khuyến khích nghiên cứu, áp dụng các giải pháp nhằm khẩn hoang hiệu quả kết cấu hạ tầng cảng biển, đảm bảo cho các tàu có tải trọng lớn hơn, giảm tải có thể vào, rời các bến cảng trên cơ sở bảo đảm điều kiện về an toàn, an ninh hàng hải, gian cháy nổ và bảo vệ môi trường.

– Xây dựng cảng biển gắn liền với việc hình thành phát triển đồng bộ các trọng điểm phân phối hàng hóa, dịch vụ hậu cần sau cảng và dịch vụ logistics.

quy-hoach-cang-bien-viet-nam7-1652089941.jpg
Cơ quan chức năng soát hàng hóa đến và rời cảng biển

Như vậy, có thể thấy rằng việc quy hoạch cảng biển Việt Nam đã được quốc gia quan hoài đặc biệt, công tác xây dựng đề án quy hoạch tương đối hoàn chỉnh, ban bố đề án mau chóng và bảo đảm thích hợp với định hướng phát triển quốc gia.